Phác đồ chống sốc mới nhất năm 2023? phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ y tế mới nhất

-

Sốc phản vệ là trường hợp vô cùng nguy hiểm cho bệnh nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. Sau đây là phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế mới nhất hiện nay đang lưu hành.

Bạn đang xem: Phác đồ chống sốc mới nhất

Triệu chứng của sốc phản vệ 

Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện:Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi…), tiếp đó có các biểu hiện sau:– Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay,phù Quincke.– Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được.– Khó thở (kiểu hen,thanh quản), nghẹt thở.– Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ.– Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê.– Choáng váng, vật vã, giẫy giụa, co giật.

Xử trí sốc phản vệ thế nào

Xử trí ngay tại chỗ

Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi…) Cho bệnh nhân nằm tại chỗ. Thuốc: Adrenaline thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ.*Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml =1mg, tiêm dưới da ngay sau khi với liều như sau:+1/2-> 1 ống ở người lớn, không quá 0.3ml ở trẻ em (ống (1ml) + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0.1ml/kg). hoặc Adrenaline 0.01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.Tiếp tục tiêm Adrenaline liều như trên 10 – 15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở lại bình thường, ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10 – 15phút/ lần (nằm nghiêng nếu có nôn).Nếu sốc quá nặng đe dọạ tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenaline dung dịch 1/10.000 (pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.Tuỳ theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau:Xử trí suy hô hấp:Thở ôxy mũi, thổi ngạt.Bóp bóng Ambu có oxy.Đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo -> Mở khí quản nếu có phù thanh môn.Truyền tĩnh mạch chậm : Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc Terbutaline 0,2 microgam/kg/phút.

Có thể dùng: Terbutaline 0.5mg, 01 ống dưới da cho người lớn và 0,2ml/10kg ở trẻ em. Tiêm lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.

Thiết lập đường truyền tĩnh mạch

Adrenaline để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0.1microgam/kg/phút điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg Adrenaline/giờ cho người lớn 55kg).

Các thuốc khác

* Methylprednisolon 1- 2mg/kg/4giờ hoặc Hydrocortisone.* Hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở cấp cơ sở). Dùng liều cao nếu sốc nặng (gấp 2- 5 lần).* Natriclorua 0.9% 1- 2 lít ở người lớn, không quá 20ml/kg ở trẻ em.* Diphenhydramine 1- 2mg tiêm bắp hay tĩnh mạch.

Điều trị phối hợp

* Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá* Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

Chú ý

* Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.* Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi.* Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenaline, thì có thể truyền thêm huyết tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.* Điều dưỡng có thể dùng Adrenaline dưới da theo phác đồ khi bác sỹ không có mặt.* Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc cần thiết.

Hộp thuốc cấp cứu chống sốc phản vệ cần có

( Kèm theo thông tư số 08/199- TT – BYT, ngày 04 tháng 05 năm 1999)

Các khoản cần thiết trong hộp chống sốc (tổng cộng : 07 khoản )

Adrenaline 1mg – 1m
L 2 ống
Nước cất 10 m
L 2 ống
Bơm tiêm vô khuẩn (dùng một lần):10m
L 2 cái; 1m
L 2 cái
Hydrocortisone hemusuccinate 100mg hoặc Methyprednisolon (Solumedrol 40mg hoặc Depersolon 30mg 02 ống).Phương tiện khử trùng (bông, băng, gạc, cồn)Dây garo.Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế
Cho tôi hỏi tài liệu nào hướng dẫn chẩn đoán và cách xử trí phản vệ như thế nào? câu hỏi từ chị Liên (TP.Hồ Chí Minh)
*
Nội dung chính

Chẩn đoán phản vệ qua các dấu hiệu nào?

Căn cứ Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về chẩn đoán phản vệ:

Chẩn đoán phản vệ:1. Triệu chứng gợi ýNghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:a) Mày đay, phù mạch nhanh.b) Khó thở, tức ngực, thở rít.c) Đau bụng hoặc nôn.d) Tụt huyết áp hoặc ngất.e) Rối loạn ý thức.2. Các bệnh cảnh lâm sàng:1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu b) Người lớn: Huyết áp tâm thu

Như vậy, chẩn đoán phản vệ qua các triệu chứng gợi ý sau:

- Mày đay, phù mạch nhanh.

- Khó thở, tức ngực, thở rít.

- Đau bụng hoặc nôn.

- Tụt huyết áp hoặc ngất.

- Rối loạn ý thức.

Chẩn đoán phản vệ có thể chẩn đoán qua các bệnh cảnh lâm sàng như sau:

- Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:

+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).

+ Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).

- Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:

+ Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.

+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).

+ Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).

+ Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).

- Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:

+ Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định chẩn đoán phản vệ phân biệt như sau:

- Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.

- Tai biến mạch máu não.

- Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).

- Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.

- Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.

- Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin.

*

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ?(Hình từ Internet)

Phản vệ có bao nhiêu mức độ?

Căn cứ Phụ lục II Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định phản vệ chia làm 4 mức độ sau:

Mức độ 1: Nhẹ (độ I)

Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.

Mức độ 2: Nặng (độ II)

Có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:

- Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.

- Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.

- Đau bụng, nôn, ỉa chảy.

- Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.

Mức độ 3: Nguy kịch (độ III)

Biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:

- Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.

Xem thêm: Bảng giá xe future cũ trên okxe và lưu ý khi mua xe máy cũ siêu hot

- Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.

- Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.

- Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.

Mức độ 4: Ngừng tuần hoàn (độ IV)

Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.

Lưu ý: mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự.

Cách xử trí cấp cứu phản vệ được hướng dẫn như thế nào?

Căn cứ Phụ lục III Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định cách cấp cứu xử trí phản vệ như sau:

Nguyên tắc chung

- Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.

- Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.

- Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.

- Ngoài hướng dẫn này, đối với một số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Hướng dẫn xử trí phản vệ trong một số trường hợp đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư này.

Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ

Xử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch

- Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.

- Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.

Xử trí phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, độ III)

Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:

- Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).

- Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).

- Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.

- Thở ô xy: người lớn 6-10 l/phút, trẻ em 2-4 l/phút qua mặt nạ hở.

- Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.

+ Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).

+ Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).

- Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh.

- Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).

Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch

Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mm
Hg, trẻ em ≥ 70mm
Hg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.

- Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:

+ Trẻ sơ sinh hoặc trẻ 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).

+ Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).

- Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.

- Tiêm nhắc lại adrenalin liều như khoản 1 mục IV 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.

- Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:

+ Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:

Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.

Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.

+ Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.

+ Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.

- Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.